Tính toán chênh lệch giữa độ thẩm thấu nước tiểu đo được và tổng nồng độ các ion thu được xét nghiệm
Đánh giá bất thường điện giải, toan chuyển hóa.
Tính áp lực thẩm thấu niệu dựa trên Độ thẩm thấu niệu đo được (mOsm/kg), nồng độ natri, kali, ure và glucose (đơn vị chung: mmol/L) theo công thức: UOG = Độ thẩm thấu niệu đo được - (2 × [Na+] + 2 × [K+] + [Ure] + [Glucose]) Đơn vị tính: mmol/L
Khoảng trống Osmol niệu <150 mosm/kg ở người bệnh nhiễm toan chuyển hóa mạn tính gợi ý giảm bài tiết NH4+. Do sự bài tiết NH4+ giảm ở người bệnh toan hóa ống thận (RTA) đoạn xa, khoảng trống Osmol niệu thấp phù hợp với chẩn đoán này. Khi khoảng trống Osmol niệu vượt quá 400 mosm/kg, có khả năng nồng độ NH4+ trong nước tiểu là 200 mEq/L hoặc cao hơn. Điều này có thể xảy ra với tình trạng nhiễm toan chuyển hóa tăng clo huyết do tiêu chảy mạn tính. UOG sau khi tính toán có thể sử dụng để hỗ trợ lựa chọn phương án điều trị tùy theo hướng dẫn chẩn đoán của cơ sở.
Glucose trong nước tiểu có thể được coi là 0 mmol/L nếu không được phát hiện bằng que thử nước tiểu.
1. Kim GH, Han JS, Kim YS, et.al. Evaluation of urine acidification by urine anion gap and urine osmolal gap in chronic metabolic acidosis. Am J Kidney Dis 1996; 27:42.