Tính toán kháng lực mạch máu tại phổi.
Chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến hô hấp. PVR tăng trong các trường hợp thiếu oxy phế nang hoặc tắc nghẽn do huyết khối dẫn đến co mạch máu phổi.
Tính toán dựa trên các thông số: áp lực động mạch trung bình (MAP, mmHg), áp lực nhĩ trái (mmHg), lưu lượng máu (L/phút). PVR = 80 × (áp lực động mạch trung bình - áp lực nhĩ trái) / Lưu lượng máu Đơn vị tính: dynes-sec-cm-5 Đơn vị tính khác: WU (Wood Unit - đơn vị Wood)
Đối với người lớn, phạm vi bình thường của PVR là khoảng 0,25 đến 2,0 WU (20 đến 160 dynes-sec-cm-5). Phạm vi bình thường của PVR tăng theo độ tuổi, nhưng PVR >2 WU (>160 dynes-sec-cm-5) thường được coi là cao ở mọi lứa tuổi. PVR >3 WU (>240 dynes-sec-cm-5) là một thành phần trong định nghĩa huyết động của PAH.
Lưu lượng máu phổi tương đương với lưu lượng tuần hoàn (cung lượng tim), ngoại trừ trường hợp shunt giữa tim trái và tim phải hoặc giữa tuần hoàn lớn và tuần hoàn phổi.
1. Baim D. Grossman's Cardiac Catheterization, Angiography, and Intervention, 7th ed, Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia 2006. 2. Vargo TA. Cardiac catheterization: Hemodynamic measurements. In: The Science and Practice of Pediatric Cardiology, 2nd ed, Garson A, Bricker JT, Fisher DJ, Neish SR (Eds), Lippincott Williams & Wilkins, Baltimore 1998. p.961. 3. Kovacs G, Olschewski A, Berghold A, Olschewski H. Pulmonary vascular resistances during exercise in normal subjects: a systematic review. Eur Respir J 2012; 39:319. 4. Hoeper MM, Bogaard HJ, Condliffe R, et al. Definitions and diagnosis of pulmonary hypertension. J Am Coll Cardiol 2013; 62:D42. 5. Mosteller RD. Simplified calculation of body surface area. N Engl J Med 1987; 317:1098.